II- THỦ TỤC PHÍA VIỆT NAM:
A- Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, gồm có10 loại giấy tờ sau đây (tất cả mỗi thứ đều phải Kopie ra 3 bản, chia ra làm 3 bộ hồ sơ giống nhau, mỗi bộ hồ sơ bỏ vào một phong bì khổ A4, bên ngoài ghi đầy đủ tên địa chỉ rõ ràng. Cẩn thận hơn nên làm mỗi thứ thành 4 bản, một bộ hồ sơ lưu lại để đối chiếu sai
sót khi cần hoặc lỡ bị thất lạc có thể dễ dàng làm lại):
1- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam có dán ảnh vợ và chồng.
2- Bản khai lý lịch của chồng có dán ảnh.
3- Bản khai lý lịch của vợ có dán ảnh.
4- Giấy khai sinh của chồng.
5- Giấy khai sinh của vợ.
6- Giấy khai sinh của các con dưới 18 tuổi cùng xin thôi quốc tịch. Bản Original bằng tiếng Đức, Kopie + Bản dịch ra tiếng Việt có dán ảnh.
7- Einbürgerungszusicherung, Kopie + Bản dịch ra tiếng Việt. Kể từ ngày 01-11-2005, tất cả các giấy bảo đảm cho nhập quốc tịch Đức phải thông qua thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại Sứ Quán Đức hoặc cơ quan hành chính cấp tỉnh hoặc bang của Đức công chứng mới có gía trị.
8- Giấy chứng nhận kết hôn, Kopie (nếu là bản tiếng Đức phải kèm theo bản dịch tiếng Việt ).
9- Bản danh sách trích ngang (danh sách công dân Việt Nam cư trú tại Đức xin thôi Quốc tịch Việt Nam, vợ, chồng, con, mỗi người riêng 1 bản ).
10- Nếu là diện hợp tác lao động tại CHDC Đức trước đây, có thể phải nộp thêm bản sao Kopie giấy chứng nhận đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp xây dựng tổ quốc. (lưu ý: bản khai có thể viết trên Computer hoặc Kopie nhưng chữ ký mực không được Kopie, trong mỗi bộ hồ sơ giấy tờ phải được xếp theo thứ tự như trên )
B- Chứng nhận (Bestätigung)
Cả 3 tập hồ sơ được đóng thành 1 kiện gửi đến địa chỉ: Botschaft der sozialistischen Republik Vietnam, Elsenstraße 3 - 12435 Berlin; Tel: 030.53 630 113/108, kèm thêm 3 bì thư có ghi sẵn tên địa chỉ của mình, dán tem để Botschaft tiện gửi thư hồi báo. Sau khoảng 8 đến 10 tuần, sẽ nhận được thư thứ 1 của Sứ Quán thông báo tổng chi phí gồm lệ phí và các chi phí liên quan đến xử lý giấy tờ tại Đại Sứ Quán. Sau khi nhận được số tiền phải thanh toán, hồ sơ sẽ được hoàn tất gửi về trong nước, đồng thời Sứ Quán sẽ gửi thư thứ hai báo cho phía Đức biết, hồ sơ phía Việt Nam đã hòan tất, chờ quyết định thôi quốc tịch Việt Nam. (thông thường cả gia đình cùng chung một Bestätigung có 1 số Az, ví dụ Az: 11 02/QT1, tháng 11 năm 2002 đợt Quốc Tịch 1).
C- Thông báo nộp lệ phí, thôi quốc Tịch Việt Nam: Việc xét cho thôi quốc tịch Việt Nam nay đã nhanh hơn trước, thường chỉ trong vòng 1 năm sẽ có kết qủa. Thư lần thứ ba của Sứ Qúan gửi về là Giấy hướng dẫn trả lệ phí và nhận kết qủa thôi quốc tịch Việt Nam. Sau khi gửi trả hộ chiếu Việt Nam và nộp đủ lệ phí thôi quốc tịch, Sứ Quán sẽ gửi Giấy chứng nhận thôi quốc tịch Việt Nam cho từng người trong
gia đình.
III- NHẬN CHỨNG CHỈ QUỐC TỊCH (EINBÜRGERUNGSURKUNDE)
Khoảng 2 tuần, sau khi nộp Giấy chứng nhận thôi Quốc Tịch Việt Nam cho nhân viên phòng Einbürgerung, họ sẽ gửi giấy mời đến nộp lệ phí, nhận Einbürgerungsurkunde. Ngày ký nhận giấy Einbürgerungsurkunde là ngày chính thức mang quốc tịch Đức.
Những lưu ý:
1- Người đang hưởng Hartz IV không được phép làm Antrag nhận Pass Đức cũng như Ausweis.
2- Khi làm Antrag cấp Pass, nếu có nhu cầu, thì phải đề nghị ngay nhân viên hộ tịch cho dán ảnh con nhỏ dưới 16 tuổi vào cùng Pass của cả cha lẫn mẹ sẽ không mất thêm lệ phí. Nếu sau này mới làm sẽ phải nộp thêm lệ phí.

Cho phép người Việt Nam có hai quốc tịch
Từ ngày 1/7/2009, người Việt Nam đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn mong muốn được trở thành công dân Việt Nam sẽ được đáp ứng. Đây là điểm mới trong Luật Quốc tịch vừa được Văn phòng Chủ tịch nước công bố sáng nay.
Bộ trưởng Tư pháp Hà Hùng Cường cho biết, việc cho phép có 2 quốc tịch không có nghĩa là từ bỏ nguyên tắc một quốc tịch của Việt Nam mà chỉ là sửa đổi nguyên tắc cho mềm dẻo và linh hoạt hơn.
Tuy nhiên, việc 2 quốc tịch chỉ áp dụng với một số ngoại lệ gồm: người được Chủ tịch nước cho phép, trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn muốn nhập quốc tịch Việt Nam; trẻ em là con nuôi.
Luật Quốc tịch cũng cho phép người có vợ chồng, cha mẹ đẻ, con đẻ là công dân Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam. Chính sách trên cũng được áp dụng với trường hợp có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, hay có lợi cho nhà nước Việt Nam.
Trường hợp nếu không thuộc những diện trên thì công dân nước ngoài, người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam muốn trở thành công dân Việt Nam phải có các điều kiện sau: Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; biết Tiếng Việt để có thể hòa nhập vào cộng đồng; thường trú từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch, và có khả năng đảm bảo cuộc sống ở Việt Nam...
Luật cũng quy định, người mang quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam Người đã mất quốc tịch nay muốn xin quay trở lại thì phải làm đơn và thuộc một trong các diện sau: xin hồi hương về Việt Nam; có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam; có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Việc đăng ký giữ quốc tịch cũng được đề cập trong đạo luật trên. Theo đó người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch tính đến trước ngày 1/7/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Và trong 5 năm kể từ thời điểm trên, họ phải đến đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước nơi người đó định cư để giữ quốc tịch. Nếu không đăng ký thì sẽ mất quốc tịch.
Bộ trưởng Tư pháp Hà Hùng Cường cho biết, quy định trên chủ yếu được áp dụng với các trường hợp người Việt Nam đã định cư ở nước ngoài trước đây. "Còn từ 1/7/2009, người Việt Nam ra định cư, nhập quốc tịch ở nước ngoài đương nhiên mang quốc tịch Việt Nam mà không phải đăng ký. Tuy nhiên, có thực tế rằng không phải nước nào cũng cho phép công dân của họ mang hai quốc tịch", ông Cường chia sẻ.
Luật Quốc tịch với 44 điều được Quốc hội thông qua ngày 13/11 và có hiệu lực từ 1/7/2009. Cũng trong sáng nay, Luật thi hành án dân sự, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt cũng được công bố.
Xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thì điều kiện cấp hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác phù hợp để xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu Việt Nam phải là công dân Việt Nam.
- Theo Khoản 2, Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, nếu Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam trước ngày 01/07/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày 01/07/2009, phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam. Như vậy, nếu bạn còn quốc tịch Việt Nam thì sẽ được cấp hộ chiếu Việt Nam.
- Nếu bạn không còn quốc tịch Việt Nam thì bạn cần phải thực hiện thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam thì mới được cấp hộ chiếu.
Khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định: người đã mất quốc tịch Việt Nam nếu có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nhưng phải thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Xin hồi hương về Việt Nam;
b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;
e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm:
a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;
e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
Hồ sơ xin cấp hộ chiếu Việt Nam gồm (Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 08/2009/TTLT/BCA-BNG của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao):
a) Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam (loại có ảnh) theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch được ban hành qua các thời kỳ;
b) Giấy tờ do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân còn giá trị, có ghi đầy đủ yếu tố nhân thân và có ảnh (yếu tố nhân thân của một người bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, giới tính, quốc tịch của người đó).
Các giấy tờ trên nếu đã hết giá trị hoặc không có ảnh thì chỉ dùng tham khảo để làm căn cứ cấp hộ chiếu.
------------------
II- THỦ TỤC PHÍA VIỆT NAM:
A- Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, gồm có10 loại giấy tờ sau đây (tất cả mỗi thứ đều phải Kopie ra 3 bản, chia ra làm 3 bộ hồ sơ giống nhau, mỗi bộ hồ sơ bỏ vào một phong bì khổ A4, bên ngoài ghi đầy đủ tên địa chỉ rõ ràng. Cẩn thận hơn nên làm mỗi thứ thành 4 bản, một bộ hồ sơ lưu lại để đối chiếu sai
sót khi cần hoặc lỡ bị thất lạc có thể dễ dàng làm lại):
1- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam có dán ảnh vợ và chồng.
2- Bản khai lý lịch của chồng có dán ảnh.
3- Bản khai lý lịch của vợ có dán ảnh.
4- Giấy khai sinh của chồng.
5- Giấy khai sinh của vợ.
6- Giấy khai sinh của các con dưới 18 tuổi cùng xin thôi quốc tịch. Bản Original bằng tiếng Đức, Kopie + Bản dịch ra tiếng Việt có dán ảnh.
7- Einbürgerungszusicherung, Kopie + Bản dịch ra tiếng Việt. Kể từ ngày 01-11-2005, tất cả các giấy bảo đảm cho nhập quốc tịch Đức phải thông qua thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại Sứ Quán Đức hoặc cơ quan hành chính cấp tỉnh hoặc bang của Đức công chứng mới có gía trị.
8- Giấy chứng nhận kết hôn, Kopie (nếu là bản tiếng Đức phải kèm theo bản dịch tiếng Việt ).
9- Bản danh sách trích ngang (danh sách công dân Việt Nam cư trú tại Đức xin thôi Quốc tịch Việt Nam, vợ, chồng, con, mỗi người riêng 1 bản ).
10- Nếu là diện hợp tác lao động tại CHDC Đức trước đây, có thể phải nộp thêm bản sao Kopie giấy chứng nhận đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp xây dựng tổ quốc. (lưu ý: bản khai có thể viết trên Computer hoặc Kopie nhưng chữ ký mực không được Kopie, trong mỗi bộ hồ sơ giấy tờ phải được xếp theo thứ tự như trên )
B- Chứng nhận (Bestätigung)
Cả 3 tập hồ sơ được đóng thành 1 kiện gửi đến địa chỉ: Botschaft der sozialistischen Republik Vietnam, Elsenstraße 3 - 12435 Berlin; Tel: 030.53 630 113/108, kèm thêm 3 bì thư có ghi sẵn tên địa chỉ của mình, dán tem để Botschaft tiện gửi thư hồi báo. Sau khoảng 8 đến 10 tuần, sẽ nhận được thư thứ 1 của Sứ Quán thông báo tổng chi phí gồm lệ phí và các chi phí liên quan đến xử lý giấy tờ tại Đại Sứ Quán. Sau khi nhận được số tiền phải thanh toán, hồ sơ sẽ được hoàn tất gửi về trong nước, đồng thời Sứ Quán sẽ gửi thư thứ hai báo cho phía Đức biết, hồ sơ phía Việt Nam đã hòan tất, chờ quyết định thôi quốc tịch Việt Nam. (thông thường cả gia đình cùng chung một Bestätigung có 1 số Az, ví dụ Az: 11 02/QT1, tháng 11 năm 2002 đợt Quốc Tịch 1).
C- Thông báo nộp lệ phí, thôi quốc Tịch Việt Nam: Việc xét cho thôi quốc tịch Việt Nam nay đã nhanh hơn trước, thường chỉ trong vòng 1 năm sẽ có kết qủa. Thư lần thứ ba của Sứ Qúan gửi về là Giấy hướng dẫn trả lệ phí và nhận kết qủa thôi quốc tịch Việt Nam. Sau khi gửi trả hộ chiếu Việt Nam và nộp đủ lệ phí thôi quốc tịch, Sứ Quán sẽ gửi Giấy chứng nhận thôi quốc tịch Việt Nam cho từng người trong
gia đình.
III- NHẬN CHỨNG CHỈ QUỐC TỊCH (EINBÜRGERUNGSURKUNDE)
Khoảng 2 tuần, sau khi nộp Giấy chứng nhận thôi Quốc Tịch Việt Nam cho nhân viên phòng Einbürgerung, họ sẽ gửi giấy mời đến nộp lệ phí, nhận Einbürgerungsurkunde. Ngày ký nhận giấy Einbürgerungsurkunde là ngày chính thức mang quốc tịch Đức.
Những lưu ý:
1- Người đang hưởng Hartz IV không được phép làm Antrag nhận Pass Đức cũng như Ausweis.
2- Khi làm Antrag cấp Pass, nếu có nhu cầu, thì phải đề nghị ngay nhân viên hộ tịch cho dán ảnh con nhỏ dưới 16 tuổi vào cùng Pass của cả cha lẫn mẹ sẽ không mất thêm lệ phí. Nếu sau này mới làm sẽ phải nộp thêm lệ phí.

Cho phép người Việt Nam có hai quốc tịch
Từ ngày 1/7/2009, người Việt Nam đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn mong muốn được trở thành công dân Việt Nam sẽ được đáp ứng. Đây là điểm mới trong Luật Quốc tịch vừa được Văn phòng Chủ tịch nước công bố sáng nay.
Bộ trưởng Tư pháp Hà Hùng Cường cho biết, việc cho phép có 2 quốc tịch không có nghĩa là từ bỏ nguyên tắc một quốc tịch của Việt Nam mà chỉ là sửa đổi nguyên tắc cho mềm dẻo và linh hoạt hơn.
Tuy nhiên, việc 2 quốc tịch chỉ áp dụng với một số ngoại lệ gồm: người được Chủ tịch nước cho phép, trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn muốn nhập quốc tịch Việt Nam; trẻ em là con nuôi.
Luật Quốc tịch cũng cho phép người có vợ chồng, cha mẹ đẻ, con đẻ là công dân Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam. Chính sách trên cũng được áp dụng với trường hợp có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, hay có lợi cho nhà nước Việt Nam.
Trường hợp nếu không thuộc những diện trên thì công dân nước ngoài, người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam muốn trở thành công dân Việt Nam phải có các điều kiện sau: Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; biết Tiếng Việt để có thể hòa nhập vào cộng đồng; thường trú từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch, và có khả năng đảm bảo cuộc sống ở Việt Nam...
Luật cũng quy định, người mang quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam Người đã mất quốc tịch nay muốn xin quay trở lại thì phải làm đơn và thuộc một trong các diện sau: xin hồi hương về Việt Nam; có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam; có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Việc đăng ký giữ quốc tịch cũng được đề cập trong đạo luật trên. Theo đó người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch tính đến trước ngày 1/7/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Và trong 5 năm kể từ thời điểm trên, họ phải đến đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước nơi người đó định cư để giữ quốc tịch. Nếu không đăng ký thì sẽ mất quốc tịch.
Bộ trưởng Tư pháp Hà Hùng Cường cho biết, quy định trên chủ yếu được áp dụng với các trường hợp người Việt Nam đã định cư ở nước ngoài trước đây. "Còn từ 1/7/2009, người Việt Nam ra định cư, nhập quốc tịch ở nước ngoài đương nhiên mang quốc tịch Việt Nam mà không phải đăng ký. Tuy nhiên, có thực tế rằng không phải nước nào cũng cho phép công dân của họ mang hai quốc tịch", ông Cường chia sẻ.
Luật Quốc tịch với 44 điều được Quốc hội thông qua ngày 13/11 và có hiệu lực từ 1/7/2009. Cũng trong sáng nay, Luật thi hành án dân sự, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt cũng được công bố.
Xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thì điều kiện cấp hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác phù hợp để xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu Việt Nam phải là công dân Việt Nam.
- Theo Khoản 2, Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, nếu Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam trước ngày 01/07/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày 01/07/2009, phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam. Như vậy, nếu bạn còn quốc tịch Việt Nam thì sẽ được cấp hộ chiếu Việt Nam.
- Nếu bạn không còn quốc tịch Việt Nam thì bạn cần phải thực hiện thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam thì mới được cấp hộ chiếu.
Khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định: người đã mất quốc tịch Việt Nam nếu có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nhưng phải thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Xin hồi hương về Việt Nam;
b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;
e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm:
a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;
e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
Hồ sơ xin cấp hộ chiếu Việt Nam gồm (Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 08/2009/TTLT/BCA-BNG của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao):
a) Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam (loại có ảnh) theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch được ban hành qua các thời kỳ;
b) Giấy tờ do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân còn giá trị, có ghi đầy đủ yếu tố nhân thân và có ảnh (yếu tố nhân thân của một người bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, giới tính, quốc tịch của người đó).
Các giấy tờ trên nếu đã hết giá trị hoặc không có ảnh thì chỉ dùng tham khảo để làm căn cứ cấp hộ chiếu.
|