Bê tông nhẹ bọt xốp
Với ưu điểm nhẹ (tỷ trọng là 230-960 kg/m3, so với bê tông thường là 2.300-2.500 kg/m3), bền, ổn định, dễ dàng tạo hình, chịu được rung, không dẫn điện, cách âm, chống thấm…
Đây là một loại bê tông nhẹ kỹ thuật, có khả năng cách âm, cách nhiệt và chống ẩm tốt, tỷ trọng chỉ bằng 1/10 so với bê tông thường. Vật liệu này có thể áp dụng cho những công trình xây dựng có nền đất yếu, các công trình chắn sóng và va đập, thi công đường, lớp bảo vệ đường ống ngầm… phát triển.
Bê tông nhẹ bọt xốp dùng nguyên liệu chính là xi măng có chứa các tế bào khí ổn định. Các tế bào khí này được phân bố đồng nhất trong cấu trúc bê tông, giữ vai trò như một dạng cốt liệu. Hỗn hợp bê tông xốp nhẹ được tạo thành từ xi măng, nước, phụ gia tạo bọt, phụ gia dẻo, phụ gia khoáng. Bê tông nhẹ bọt xốp khi hoàn thiện có thể tự lèn chặt, lèn đều, không cần đầm rung.

Với ưu điểm nhẹ (tỷ trọng là 230-960 kg/m3, so với bê tông thường là 2.300-2.500 kg/m3), bền, ổn định, dễ dàng tạo hình, chịu được rung, không dẫn điện, cách âm, chống thấm… công nghệ bê tông nhẹ bọt xốp có thể áp dụng cho những công trình xây dựng có nền đất yếu, các công trình chắn sóng và va đập… Ngoài ra, nó còn được ứng dụng để tạo thành các sản phẩm xây dựng như sàn mái cách nhiệt, sàn – tường cách âm, các tấm panel đúc sẵn trong hệ thống nhà ở, sàn mặt cầu tải trọng thấp…
Sản phẩm bê tông nhẹ hoàn toàn có thể thay thế các loại vật liệu xây dựng cổ truyền như gạch đất nung, bê tông thường, tre, gỗ, không làm giảm diện tích đất trồng trọt như công nghệ sản xuất gạch đất nung, làm sạch môi trường do tận dụng được nguồn phế thải từ sản xuất công nông nghiệp.
Do công nghệ sản xuất bê tông nhẹ nổi trên mặt nước mang tính cơ giới hóa cao nên năng suất lao động tăng gấp 20 lần so với sản xuất gạch đất nung bằng lò tuynel. Sản phẩm bê tông nhẹ nổi trên mặt nước được công nhận là loại vật liệu xây dựng tiên tiến, vừa nhẹ, chỉ bằng 1/2 gạch đất nung và bằng 1/3 bê tông thường, bền theo thời gian, bền như bê tông thường, bền trong mọi điều kiện thời tiết, vừa không gây ô nhiễm môi trường, giá thành rẻ phù hợp với thu nhập của đa số người dân. Sản phẩm này không chỉ thích hợp cho các công trình trên nền đất yếu mà còn rất thích hợp để xây nhà cao tầng và thấp tầng ở Việt Nam.
Công nghệ sản xuất sản phẩm bê tông nhẹ nổi trên mặt nước mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho xã hội. Nếu so sánh với nhà máy sản xuất gạch tuynel cùng công suất thì nhà máy sản xuất bê tông nhẹ nổi trên mặt nước sẽ giảm được 75% kinh phí đầu tư cho một nhà máy, giảm 80% diện tích đất cho mặt bằng sản xuất và giảm 99% năng lượng cho sản xuất.
Đối với chủ đầu tư các công trình xây dựng, sử dụng sản phẩm bê tông nhẹ nổi trên mặt nước sẽ giảm được 30% tổng tải trọng truyền xuống móng công trình dẫn đến giảm chi phí gia cố nền móng, tiết kiệm được năng lượng điều hòa không khí cho nhà ở và các công trình công nghiệp do bê tông nhẹ cách âm, cách nhiệt tốt hơn so với gạch đất nung và bê tông thường, sử dụng sản phẩm bê tông nhẹ sẽ giảm giá thành xây dựng từ 5-7% đối với nhà từ 3-5 tầng và giảm hơn 7% đối với nhà từ 6 tầng trở lên.
Đối với các nhà thầu xây dựng sử dụng bê tông nhẹ thay thế cho gạch đất nung sẽ giảm được 70% vữa xây, tăng 150% năng suất lao động của thợ xây và giảm được 50% chi phí vận chuyển so với gạch đất nung và chi phí vận chuyển chỉ bằng 70% so với bê tông thường.
Hiện nay Remak Architecture phân phối 3 sản phẩm bê tông nhẹ chính:
1. Bê tông Keramzit:
Đây là lại bê tông có khả năng chịu lực cao với cường độ chịu nén sau 28 ngày từ 10 – 19 MPa, trọng lượng từ 1200Kg đến 1600Kg trên 1m3. (bê tông thường cường độ chịu nén ~ 9MPa và trọng lượng 2500Kg/m3)
Giá cung cấp bê tông Keramzit tại chỗ vào khoảng 1.800.000đ/m3 (chưa bao gồm VAT).
2. Bê tông Polystyrol:
Bê tông nhẹ, khả năng chịu lực trung bình với cường độ chịu nén sau 28 ngày từ 4 – 8 MPa, trọng lượng từ 600 – 1000Kg trên 1m3. Giá Bê tông Polystyrol đổ tại chỗ vào khoảng 1.850.000đ/m2 (chưa bao gồm VAT).
3. Bê tông bọt:
Đây là loại bê tông nhẹ có cường độ chịu lực kém, thường được dùng cho các cấu kiện không chịu lực hay chống nóng. Cường độ chịu nén sau 28 ngày từ 2 – 4 MPa, trọng lượng 600 – 1000 Kg trên 1m3. Giá bê tông bọt tại chỗ là 1.500.000đ/m3 (chưa bao gồm VAT).
http://www.thocu.com/tong-nhe-bot-xop/
VLXD: Vữa cốt liệu nhẹ Poraver
Poraver là một loại cốt liệu nhẹ được làm hoàn toàn từ thuỷ tinh phế liệu do hãng Dennert Poraver của Đức giới thiệu. Sản phẩm là loại hạt hình cầu nhẵn được chế tạo bằng một quy trình sản xuất đặc biệt có đặc tính tương tự như cát mịn, đường kính từ 0,04 mm đến 16 mm.
Poraver có tỷ trọng nhỏ và khả năng chịu lực cao, các đặc tính cách nhiệt, cách âm tốt, chịu được tác động của hoá chất và kiềm. Ngoài ra, sản phẩm còn chịu được cháy, tác động của thời tiết, ngăn ngừa vi khuẩn, nấm mốc phát triển. Nhờ cấu trúc thuỷ tinh vô định hình nên sản phẩm chống được nguy cơ mắc bụi phổi. Loại hạt này cũng làm tăng các đặc tính cần thiết của vật liệu kết dính và trát đắp, khả năng chịu uốn cao hơn, dễ ứng dụng hơn đối với các nhà sản xuất đang sử dụng cốt liệu nhẹ.
VLXD: Vữa cốt liệu nhẹ Poraver
Vữa trát đắp và vữa dán sử dụng cốt liệu nhẹ Poraver phù hợp cho thi công các tấm panel cách ly, hiệu quả cao hơn 30% so với các loại vữa thông thường. Với đặc tính tỷ trọng thể tích nhỏ và khả năng cách ly tốt, các loại vữa làm từ sản phẩm này có khả năng lấp đầy mọi chỗ trống và làm cho bề mặt hoàn thiện nhẵn bóng. Chúng có thể chế biến dễ dàng bằng tay cũng như bằng máy cơ giới và thích hợp với tất cả các loại máy trộn liên tục cỡ lớn và các loại bơm cấp liệu. Sản phẩm có khả năng cách ly, đàn hồi, uốn và dễ ứng dụng.
Vữa dán sử dụng cốt liệu Poraver hiệu quả và dễ làm.
Sản phẩm được dùng để trát, đắp, dán trên các bề mặt lớn, các bức tường vững chắc của mặt tiền và mặt bên các công trình cũng như các tấm panel cách ly, các vách ngăn và các chi tiết trang trí… Ngoài ra sử dụng Poraver cũng làm giảm các rủi ro về nứt vỡ và tăng tính linh hoạt. Các kinh nghiệm khác nhau của các nhà sản xuất cho thấy các hạt có kích cỡ từ 0,1 mm đến 0,3 mm và từ 0,25 mm đến 0,5 mm luôn đảm bảo độ ổn định và không tạo ra các mạch ghép trong quá trình thi công với vữa dán. |